Phân loại và hệ thống Chi_Lan_hài

Tên gọi chi Paphiopedilum được Ernst Hugo Heinrich Pfitzer đề xuất năm 1886; nó có nguồn gốc từ Paphos (một thành phố trên đảo Síp) và từ trong tiếng Hy Lạp cổ đại pedilon nghĩa là "hài, dép". Một điều trớ trêu là không có loài lan Paphiopedilum nào sinh sống trên đảo Síp – ít nhất là theo phân bố hiện nay. Nhưng trong suốt một thời gian dài người ta đã trộn các loài trong chi này với các họ hàng gần của chúng là chi Cypripedium, trên thực tế có loài sinh sống trong khu vực Địa Trung Hải. Paphiopedilum được công nhận là chi hợp lệ vào năm 1959, nhưng việc sử dụng các danh pháp khoa học chỉ hạn chế cho các loài ở khu vực Đông và Đông Nam Á.

Phân chia

Chi Paphiopedilum từng được chia ra thành nhiều phân chi, và sau đó thành các đoạn và phân đoạn:

  • Phân chi Parvisepalum
  • Phân chi Brachypetalum
  • Phân chi Polyantha
    • Đoạn Mastigopetalum
    • Đoạn Polyantha
    • Đoạn Mystropetalum
    • Đoạn Stictopetalum
    • Đoạn Paphiopedilum
    • Đoạn Seratopetalum
    • Đoạn Cymatopetalum
    • Đoạn Thiopetalum
  • Phân chi Sigmatopetalum
    • Đoạn Spathopetalum
      • Phân đoạn Macronidium
      • Phân đoạn Spathopetalum
    • Đoạn Blepharopetalum
    • Đoạn Mastersianum
    • Đoạn Punctatum
    • Đoạn Barbata
      • Phân đoạn Lorapetalum
      • Phân đoạn Chloroneura
    • Đoạn Planipetalum
    • Đoạn Venustum
  • Phân chi Cochlopetalum